CĂN CỨ TÍNH THUẾ GTGT VÀ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH LÀ CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ
Căn cứ vào Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 40/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành các quy định về các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định như sau:
- Xác định doanh thu tính thuế bao gồm: thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng từ các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu: Căn cứ vào Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC
Tỷ lệ tính thuế áp dụng cho thuế GTGT là 1% và thuế suất thuế TNCN là 0.5% bao gồm:
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng)
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán thì tỷ lệ % tính thuế GTGT là 1% và thuế suất thuế TNCN là 0.5%
Tỷ lệ lệ tính thuế áp dụng cho thuế TNCN là 0.5% bao gồm:
- Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc nhóm ngành nghề này mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định;
- Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán gắn với mua hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT;
- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác
- Xác định số thuế phải nộp
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 1%
- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 0.5%