HỖ TRỢ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VAY V ...

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chinh phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19
I. ĐIỀU KIỆN VAY VỐN ĐỐI MỨC CHO VAY VÀ THỜI HẠN
1. Đối với vay vốn trả lương ngừng việc
– Điều kiện: Có lao động làm việc theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm ngừng việc, phải ngừng việc liên tục từ 15 ngày trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01/05/2021 đến hết ngày 31/03/2022 và tại thời điểm vay vốn, người sử dụng lao động không có bất kỳ khoản nợ xấu nào tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Mức cho vay: Tối đa 3 tháng mức lương tối thiểu vùng đối với số lao động theo thời gian ngừng việc thực tế.
– Thời hạn vay vốn: dưới 12 tháng
2. Đối với vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất
– Điều kiện: phải tạm dừng hoạt động để phòng chống dịch do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian từ 01/05/2021 đến hết ngày 31/03/2022 (trừ trường hợp, người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động từ Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng để phục hồi sản xuất); Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn; Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm vay vốn, người sử dụng lao động không có bất kỳ khoản nợ xấu nào tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Mức cho vay: Tối đa 3 tháng mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động.
– Thời hạn vay vốn: dưới 12 tháng
3. Thời hạn giải ngân
Việc giải ngân của Ngân hàng chính sách xã hội TP. HCM đối với các tháng 5, 6, 7 năm 2021 được thực hiện 1 lần, thời hạn giải ngân tùy theo sự đến trước của một trong hai điều kiện sau: đến hết ngày 05/04/2020 hoặc khi giải ngân hết nguồn vốn được ngân hàng nhà nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn
II. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
– Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu 12a, 12b, 12c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg
– Danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội theo Mẫu 13a, 13b, 13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài).
– Giấy ủy quyền (nếu có);
– Bản sao văn bản về việc người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 (đối với vay vốn trả lượng phục hồi sản xuất, kinh doanh).
– Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh đối với đối tượng quy định
– Bản sao thông báo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của cơ quan thuế đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài để phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh.
III. TRÌNH TỰ THỦ TỤC

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đại lý Thuế CTAX 0928 38 78 86