Kinh tế mở cửa, các hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển mạnh. Doanh nghiệp cần nắm vững các quy định về hóa đơn xuất khẩu hàng hóa.
- Quy định về sử dụng hóa đơn khi xuất khẩu
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và 123/2020/NĐ-CP như sau:
- Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
- Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
- Theo Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, “Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”
- Như vậy, hóa đơn cho hàng xuất khẩu được sử dụng như sau:
- Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng: đối với hàng hóa thuộc dạng xuất khẩu tại chỗ như xuất vào khu phi thuế quan
- Sử dụng hóa đơn thương mại: đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài.
- Quy định về sử dụng hóa đơn khi xuất nhập khẩu tại chỗ
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC và Khoản 3 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về hàng hóa, hóa đơn được sử dụng khi xuất nhập khẩu tại chỗ được quy định như sau:
- Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng đối với:
- Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
- Sử dụng hóa đơn thương mại đối với:Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan
- Trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng
- Căn cứ vào Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
- Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Như vậy, nếu hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và nghị định 123/2020/NĐ-CP của chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/07/2022.
Căn cứ vào Khoản 5 Thông tư 68/2019/TT-BTC ban hành ngày 30/09/2019 hướng dẫn chi tiết cho Nghị định 119/2018/NĐ-CP chuyển đổi 100% các doanh nghiệp, tổ chức sang sử dụng hoá đơn điện tử. Tại Thông tư 68 cũng hướng dẫn chi tiết đối với các đơn vị xuất khẩu hàng hoá sẽ sử dụng hoá đơn điện tử thay thế cho hoá đơn thương mại theo quy trình cũ.
- Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ uỷ thác
Sử dụng hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử thay thế hoàn toàn cho hoá đơn thương mại khi nhập khẩu hàng hoá uỷ thác.
- Trường hợp nhận nhập khẩu uỷ thác đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì khi trả hàng cần xuất kèm theo hoá đơn điện tử để lưu thông hàng hoá và kê khai, khấu trừ thuế GTGT.
- Trường hợp nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi trả hàng sẽ sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử để phục vụ việc chứng minh xuất xứ, lưu thông hàng hoá. Sau khi đã nộp đầy đủ thuế GTGT ở khâu nhập khẩu sec tiến hành xuất hoá đơn GTGT điện tử cho hàng hoá trả cùng hoá đơn GTGT phí dịch vụ uỷ thác.
- Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ
- Khi xuất hàng giao cho đơn vị nhận uỷ thác thì sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử để lưu thông hàng hoá.
- Khi hàng hoá được xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ các chứng từ đối chiếu thì cơ sở gửi uỷ thác sẽ xuất hoá đơn GTGT để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hoá đơn bán hàng điện tử.
- Đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hoá đơn GTGT/bán hàng điện tử để xuất cho khách hàng nước ngoài.
- Trường hợp tự xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu)
- Khi xuất hàng hoá vận chuyển đến cửa khẩu, nơi làm thủ tục hải quan, đơn vị xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử phục vụ lưu thông hàng hoá trên đường.
Sau khi hàng hoá được duyệt thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào số lượng và giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu, đơn vị xuất khẩu lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng điện tử.