Thuế VAT hàng nông sản được quy định như thế nào?
1. Hàng nông sản thuộc đối tượng không chịu thuế VAT
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế VAT như sau:
Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.”
Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
2. Trường hợp áp dụng thuế VAT hàng nông sản
Hàng nông sản tuy không thuộc đối tượng phải chịu thuế VAT, tuy nhiên sẽ phải tính thuế VAT nếu sản phẩm nông sản trong khâu kinh doanh thương mại. Cụ thể:
(1) Trường hợp thuế VAT hàng nông sản là 0% (không phải nộp thuế VAT)
Căn cứ Khoản 5, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (thuế VAT bằng 0%).
(2) Trường hợp thuế VAT hàng nông sản là 5%
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC thuế VAT hàng nông sản là 5% trong trường hợp sau:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại Khoản 5, Điều 5 ,Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì.
(3) Áp dụng mức thuế VAT 10%
Có thể thấy hàng nông sản sau khi qua sơ chế bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại có thể sẽ phải nộp thuế VAT ở mức 5%.
Tại Điều 11,Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% như sau:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”
Theo quy định này thì nông sản không thuộc loại hàng hóa áp dụng thuế VAT mức 10%. Các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh lưu ý khi tính thuế và kê khai thuế phải nộp.
Thuế VAT hàng nông sản được quy định đặc biệt so với các sản phẩm khác
Bài viết liên quan:
Thuế giá trị gia tăng đối với hàng nông sản (thuvienphapluat.vn)
Bài viết khác của CTAX:
CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN HĐ ỦY QUYỀN – Kế Toán Ctax