HÀNG HÓA NHẬP TỪ NƯỚC NGOÀI ...

hàng hóa nhập khẩu bán lại cho khách hàng tại Việt Nam

Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập từ nước ngoài sau đó bán lại cho khách hàng tại Việt Nam theo điều khoản giao hàng CIF tại cảng Việt Nam

 

Trả lời công văn ngày 06/10/2021 của Công ty về việc hướng dẫn chính sách thuế GTGT, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

 

Ngày 14/8/2020 Tổng cục Thuế đã có Công văn số 3330/TCT-CS, trả lời Công văn số 3470/CT-TTHT ngày 06/4/2020 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh xin ý kiến Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng với hàng hóa nhập từ nước ngoài sau đó bán lại cho khách hàng tại Việt Nam theo điều khoản giao hàng CIF tại cảng Việt Nam. Về trường hợp vướng mắc của Công ty trình bày tương tự hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Văn bản số 3330/TCT-CS.

 

Theo Công văn 3330/TCT-CS ngày 14/8/2020 có nêu:

 

Về vấn đề tính thuế giá trị gia tăng với hàng hóa nhập từ nước ngoài sau đó bán lại cho khách hàng tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

 

1. Căn cứ quy định tại Điều 3, Điều 5 và Điều 8 của Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 Luật thuế GTGT (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng) quy định đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế và thuế suất.

 

2. Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT về thuế suất.

 

3. Căn cứ quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT về thuế suất 0% như sau:

 

“Điều 9. Thuế suất 0%

 

1. Thuế suất 0%:áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

 

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

 

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoàikể cả ủy thác xuất khẩu;

– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;”

 

 

hàng xách tay

(Hình ảnh minh họa về hàng xách tay)

 

Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế TPHCM; Trường hợp Công ty Việt Nam mua hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài với điều kiện giao hàng tại cảng/sân bay Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà bán lại cho khách hàng là doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh tại Việt Nam với điều kiện giao hàng tại cảng/sân bay Việt Nam và người mua là người làm thủ tục hải quan nhập khẩu và nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) ở khâu nhập khẩu thì hoạt động bán hàng hóa nêu trên không đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0% và thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định, người bán phải lập hóa đơn, tính và kê khai thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa cho khách hàng Việt Nam theo quy định.

 

Đổi với thuế GTGT đầu vào: Trường hợp người nộp thuế có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu mang tên người nộp thuế và đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT thì người nộp thuế được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

 

 

 

  • Bài viết có liên quan:

Đối tượng chịu thuế suất 0% trong Doanh Nghiệp Tư Nhân.

 

  • Bài viết khác của CTAX:

Giảm miễn thuế TNCN, thuế GTGT phải nộp của hoạt động cho thuê tài chính.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đại lý Thuế CTAX 0928 38 78 86