CHI PHÍ ĐÀO TẠO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI THUẾ TNDN VÀ TNCN
Tại khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội:
“2 Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình ddoooj sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
d) Giao dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ…”
Tại Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014 của Quốc hội:
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp”
Tại Tiết đ.6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền;
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.”
Căn cứ quy định và văn bản hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty trình bày liên quan đến khoản thanh toán toàn bộ học phí đào tạo tiến sĩ quản trị kinh doanh cho Ông H thì về nguyên tắc:
Đối với xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì đào tạo tiến sĩ không thuộc trình độ đào tạo của cấp học giáp dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục số 43/20189/QH14. Do đó, không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đối với xác định thu nhập chịu thuế TNCN, trường hợp Công ty chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho NLĐ phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của NLĐ hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động và khoản chi hỗ trợ này có hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định thi không tính vào thu nhập cnihu thuế TNCN của người lao động.
(Công văn 2169 CTTPHCM-TTHT ngày 21/3/2022 của CT TPHCM)
- Bài viết có liên quan:
Chi phí đào tạo người lao động có bao gồm chi phí đi lại không ?
- Bài viết khác của CTAX:
Tài sản cố định dỡ bỏ chưa khấu hao hết.