THU NHẬP SAU CHẤM DỨT HĐLĐ THUẾ TNC ...

Thuế TNCN đối với khoản thu nhập sau khi chấm dứt HĐLĐ

THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU NHẬP SAU KHI CHẤM DỨT HĐLĐ

 

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13).

 

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

 

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

 

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”

 

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 và khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

 

“Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

 

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

 

1. Khấu trừ thuế

 

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

 

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

 

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

…”

 

Thuế TNCN với người nghỉ việc có điểm đặc biệt do sẽ phát sinh một khoản thu nhập được trả sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động:

 

+ Nếu Công ty chi trả cho NLĐ trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì thuế TNCN được khấu trừ theo biểu lũy tiền từng phần;

 

+ Nếu Công ty chi trả cho NLĐ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, Khoản chi cho NLĐ từ 2.000.000 đồng trở lên thì Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%  đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động.

 

(Công văn 2211/CTTPHCM-TTHT ngày 21/3/2022 của CT TPHCM)

 

 

 

  • Bài viết liên quan khác:

Thuế TNCN đối với khoản thu nhập chi trả sau khi chấm dứt HĐLĐ.

 

  • Bài viết khác của CTAX:

Lương ngày nghỉ phép của người lao động.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đại lý Thuế CTAX 0928 38 78 86