HOÀN THUẾ TNCN: NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC ...

hoàn thuế

HOÀN THUẾ TNCN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

 

Hoàn thuế TNCN là gì?

 

Không có bất cứ khái niệm cụ thể nào về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân. Mặc dù vậy căn cứ vào luật thuế thu nhập cá nhân và những văn bản hướng dẫn, mọi người có thể hiểu rằng việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là việc cá nhân được hoàn lại số tiền đã nộp thuế khi thuộc 1 trong những trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

 

Xác định đối tượng người nước ngoài

 

– Xác định người nước ngoài là cá nhân không cư trú:

 

Người nước ngoài thuộc diện không cư trú khi sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

 

Người lao động là người nước ngoài không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, không có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có thuê nhà ở tại Việt Nam.

 

– Xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú:

 

Đối với trường hợp người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam nhưng có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

 

+ Trường hợp 1: Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú: có nơi ở đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp;

 

+ Trường hợp 2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể:

 

– Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.

 

– Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan … không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

 

Trình tự, thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

 

trình tự

 

Trường hợp 1: Hoàn thuế thu nhập cá nhân thông qua tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập (tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khai thuế thay theo ủy quyền)

 

Bước 1: Nộp hồ sơ

 

Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân có số thuế nộp thừa, nếu có đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

 

– Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

 

+ Giấy đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân (đơn đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước)

 

+ Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

 

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

 

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu

 

Trường hợp 2: Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế

 

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.

 

Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chỉ cần ghi số tiền thuế đề nghị hoàn trả vào chỉ tiêu số [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế thu nhập theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi thực hiện quyết toán thuế.

 

(Công văn 7615/CTTPHCM-TTHT ngày 30/6/2022 của CT TPHCM)

 

 

  • Bài viết có liên quan:

Quyết toán thuế TNCN cho người lao động nước ngoài về nước.

 

  • Bài viết khác của CTAX:

Những điều cần lưu ý về thuế năm 2023.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Đại lý Thuế CTAX 0928 38 78 86